GIAO DỊCH LIÊN KẾT MỚI NHẤT

Khúc mắc xung quanh quy định quản lý giao dịch liên kết - Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới

1. Khi nào có phát sinh giao dịch liên kết?

Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối liên hệ thuộc một trong 2 trường hợp:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Thế nào là các hoạt động giao dịch liên kết ?

  • Hoạt động giao dịch liên kết bao gồm: mua, bán, cho vay, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao máy móc, thiết bị,….
  • Thu hộ, chi hộ -> không phải là giao dịch liên kết

2. Cá nhân và doanh nghiệp khi nào phát sinh giao dịch liên kết?

Trường hợp cá nhân kiểm soát một hoặc nhiều doanh nghiệp thông qua phần vốn góp của mình vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp thì giao dịch trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa cá nhân này và công ty là giao dịch liên kết.

3. Hai doanh nghiệp khi nào phát sinh giao dịch liên kết?

Trường hợp Quan hệ liên kết
1 Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
2 Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
3 Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác, trong đó số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
4 Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
5 Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; …..
6 Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
7 Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
8 Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định;
9 Các trường hợp trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
10 Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
11 Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

4. Kê khai các giao dịch liên kết để làm gì ?

Trường hợp miễn kê khai có phải lập Hồ sơ giao dịch liên kết? - KRESTON.VN

Người nộp thuế (NNT) có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai giao dịch liên kết, loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:

  • Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
  • Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
  • Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

5. Trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:

a.  Trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN với NNT và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế, thì người nộp thuế được miễn kê khai và miễn lập Hồ sơ xác định giá GDLK.

b. NNT có trách nhiệm kê khai và miễn lập Hồ sơ xác định giá GDLK khi:

1. Có phát sinh GDLK nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị các GDLK dưới 30 tỷ đồng;

2. NNT đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện đúng theo thỏa thuận. Các GDLK không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thì phải kê khai xác định giá GDLK;

3. NNT thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước chi phí lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu thuần như sau:

  • Phân phối: Từ 5% trở lên;
  • Sản xuất: Từ 10% trở lên;
  • Gia công: Từ 15% trở lên.

4. NNT theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước chi phí lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu thuần tương ứng.

5. NNT theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất.

Bài viết liên quan